Tên vị thuốc: Cốt toái bổ
Tên khoa học: Rhizoma Drynariae
Tên gọi khác: Tắc kè đá, Ráng đuôi phượng
Họ: Dương xỉ (Polypodiaceae)
Bộ phận dùng: Thân rễ
Dạng bào chế: Sao vàng
Mô tả cảm quan: Thân rễ thái phiến, dày 0,1 – 0,5 cm, rộng 1 – 3 cm, dài 1 – 6 cm, màu nâu đậm hoặc vàng đậm. Thể chất dai, mùi thơm nhẹ, vị nhạt hơi se.
Tính vị quy kinh: Khổ, ôn. Vào kinh can, thận.
Công năng, chủ trị: Bổ thận, làm liền xương, chi thống. Chủ trị: Thận hư, thắt lưng đau, tai ù, tai điếc, răng lung lay, đau do sang chấn, bong gân, gãy xương. Còn dùng ngoài điều trị hói, lang ben.
Cách dùng – Liều dùng: Ngày dùng từ 6g đến 12g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các loại thuốc khác. Dùng ngoài, lượng thích hợp.
Kiêng kỵ – Thận trọng: Âm hư, huyết hư không có huyết ứ không nên dùng.
Bài thuốc thường dùng:
- 1. Chữa các chứng ù tai, thận hư, răng đau: Cốt toái bổ, tán nhỏ, cho vào bổ dục lợn, nướng chín mà ăn.
- 2. Chữa bị thương, gân cốt tổn thương, chảy máu, đau nhức và chân răng sưng viêm, lung lay chảy máu: Cốt toái bổ 15g, lá Sen tươi lá Trắc bà tươi, Sinh địa đều 10g, sắc uống.
- 3. Chữa đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu: Cốt toái bổ 16g, Cẩu tích 20g, rễ Gối hạc 12g, Củ mài 20g, rễ Cỏ xước 12g, Dây đau xương 12g, Thỏ ty tử 12g, Tỳ giải 16g, Đỗ trọng 16g, sắc uống.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược điển Việt Nam V;
2. Cây thuốc và vị thuốc dùng làm thuốc – Đỗ Tất Lợi;
3. Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi;
4. Mô tả cảm quan: Tiêu chuẩn cơ sở vị thuốc tại BV Y học cổ truyền.






Hãy là người đầu tiên nhận xét “Cốt toái bổ”