Tên vị thuốc: Cỏ xước
Tên khoa học: Herba Centellae asiaticae
Tên gọi khác: Tích tuyết thảo
Họ: Hoa tán (Apiaceae).
Bộ phận dùng: Toàn cây bỏ rễ sấy khô
Dạng bào chế: Sấy khô
Mô tả cảm quan: Rau má là loại cỏ mọc bò, có rễ ở các mấu. Lá hình mắt chim, rộng 2 cm đến 4 cm, khía tai bèo, cuống lá dài 2 cm đến 4 cm ở những nhánh mang hoa và 8 cm đến 12 cm ở những nhánh thường. Cụm hoa là một tán đơn ngắn, hình tán đơn, mọc ở nách lá. Quả rủ mọc đôi, dẹt, tròn, rộng 3 mm đến 5 mm, có cạnh dọc nhô lên và vân lưới nhỏ rõ rệt, cuống quả rất ngắn. Dược liệu khô thường cuộn lại thành khối. Rễ dài 2 cm đến 4 cm, đường kính 1 mm đến 1,5 mm; mặt ngoài màu nâu vàng nhạt hoặc màu vàng xám. Thân dài nhỏ, cong queo, màu vàng nâu, có vân nhăn dọc, trên mấu thường thấy rễ. Phiến lá có nhiều vết nhăn rách, đường kính 1 cm đến 4 cm, màu lục xám, mép có răng thô. Cuống lá dài 3 cm đến 6 cm, cong queo. Mùi nhẹ, vị nhạt.
Tính vị quy kinh: Khổ, tân, hàn. Vào các kinh can, tỳ. thận. Thuốc mát, vị ngọt, hơi đắng, tính bình, không độc, có tính chất giải nhiệt, giải độc.
Công năng, chủ trị: Hoạt huyết khứ ứ, bổ can thận mạnh gân xương. Chủ trị: Phong thấp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay co quắp, kinh nguyệt không đều, bế kinh đau bụng, bí tiểu
Cách dùng – Liều dùng: Ngày dùng từ 30 g đến 40 g Rau má tươi, vò nát, lấy nước hoặc sắc uống. Dùng dược liệu khô, ngày dùng từ 15 g đến 30 g. Dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Dùng dược liệu tươi, giã nát, đắp chữa vết thương do ngã, gãy xương, bong gân và làm tan ung nhọt, lượng thích hợp.
Kiêng kỵ – Thận trọng: Phụ nữ có thai, ỉa lỏng, người di tinh không dùng.
Bài thuốc thường dùng:
- 1. Chữa đau bụng, đi ỉa lỏng, đi lỵ: Rau má rửa sạch, thêm ít muối, nhai sống. Ngày ăn chừng 30-40g. Có thể luộc rau má mà ăn như ăn rau.
- 2. Chữa phụ nữ kinh nguyệt đau bụng, đau lưng: Rau má hái lúc ra hoa, phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống 1 lần, vào lúc buối sáng, mỗi lần 2 thìa cà phê gạt ngang.
- 3. Chữa rôm sảy, mẩn ngứa: Hằng ngày ăn rau má trộn dầu dấm. Hoặc rau má hái về giã nát, vắt lấy nước, thêm đường vào uống hằng ngày.
- 4. Chảy máu chân răng, chảy máu cam và các chứng chảy máu: Rau má 30g, Cỏ nhọ nồi và Trắc bá diệp mỗi vị 15g, sắc uống.
- 5. Khí hư bạch đới: Rau má phơi khô làm thành bột uống, mỗi sáng dùng 2 thìa cà phê.
- 6. Thống kinh, đau lưng, đau bụng, ăn kém, uể oải: Rau má 30g, Ích mẫu 8g, Hương phụ 12g, Hậu phác 16g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược điển Việt Nam V;
2. Cây thuốc và vị thuốc dùng làm thuốc – Đỗ Tất Lợi;
3. Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi;
4. Mô tả cảm quan: Tiêu chuẩn cơ sở vị thuốc tại BV Y học cổ truyền.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Rau má”