Tên vị thuốc: Đỗ trọng
Tên khoa học: Cortex Eucommiae
Tên gọi khác: Ngưu tất nam, Hoài ngưu tất
Họ: Đỗ trọng (Eucommiaceae)
Bộ phận dùng: Vỏ thân
Dạng bào chế: Chích muối
Mô tả cảm quan: Vỏ thân thái nhỏ, hình chữ nhật. Mặt ngoài sần sùi, màu xám nâu, mặt trong màu nâu hoặc nâu đen. Thể chất giòn, dễ bẻ gãy, vết bẻ có nhiều sợi tơ màu trắng ánh bạc. Không mùi, vị hơi đắng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, hơi cay, tính ấm.
Công năng, chủ trị: Bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, hạ áp. Chủ trị: Can thận bất túc, đau nhức lưng gối, xương khớp, gân cốt vô lực, di tinh, liệt dương, động thai ra máu, lưu thai chóng mặt, hoa mắt, tăng huyết áp.
Cách dùng – Liều dùng: Ngày dùng từ 6g đến 9g (hoặc 12g đến 20g), dạng thuốc sắc hoặc tán.
Kiêng kỵ – Thận trọng:
Bài thuốc thường dùng:
- 1. Theo Liên Xô cũ: Cao lỏng đỗ trọng: 25g, mỗi lần uống 15-30 giọt. Ngày uống 2-3 lần. Rượu đỗ trọng: 15g, mỗi lần dùng 15-30 giọt. Ngày dùng 2-3 lần.
- 2. Đơn thuốc trong đông y. Chữa các bệnh sau khi sinh nở, thai không yên: Đỗ trọng (cạo vỏ, sắc) giã với táo đỏ Trung Quốc (táo tàu) viên bằng hạt đậu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 viên.
- 3. Chữa đau vùng thắt lưng: Đỗ trọng, hạt Quýt môic vị đều 80g, sao, tán nhỏ uống dần với thang nước muối và rượu. Hoặc dùng Tỳ giải, Địa cốt bì, sắc cách thủy với rượu, uống thường mỗi ngày.
- 4 Chữa ra mồ hôi trộm: Đỗ trọng, Mẫu lệ đều bằng nhau, tán nhỏ, uống với ruỏu, mỗi lần một thìa.
- 5. Chữa các chứng trẻ em thuộc hư hàn, bẩm sinh ốm yếu, kinh giản, hen suyễn, lỵ mạn tính, mất tiếng, cam tích, bí trướng, còi xương, châm nói, chậm đi: Đỗ trọng 4g, Thục địa 4g, Mẫu đơn 3g, Ngũ vị 2g, Trạch tả 3g, Phụ tử chế 1,2g ,Nhục quế 0,8g. Sắc uống.
- 6. Chữa phụ nữ sẩy thai quen lệ (uống dự phòng khi theo được 2-3 tháng): Đỗ trọng, Cẩu tích, Ba kích, Thục địa, Vú bò, Củ gai, Đương quy, Tục đoạn, Ý dĩ sao, mỗi vị 10g. Sắc uống.
- 7. Chữa thận suy yếu, đau lưng, mỏi gối, liệt dương: Đỗ trọng, Ngưu tất, Tục đoạn, Đương quy, Thục địa, Ba kích, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Mạch môn, Hoài sơn, mỗi vị 12g, sắc uống hoặc tán bột làm viên với mật ong, mỗi ngày dùng 15-20g, chia làm 2 lần. Hoặc dùng Đỗ trọng 16g, Tỳ giải 16g, Cẩu tích 20g, Dây đau xương 12g, rễ Gốc hạc 12g, Thỏ ty tử 12g, rễ Cỏ xước 12g, Cốt toái bổ 16g, Củ mài 25g, sắc uống.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược điển Việt Nam V;
2. Cây thuốc và vị thuốc dùng làm thuốc – Đỗ Tất Lợi;
3. Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi;
4. Mô tả cảm quan: Tiêu chuẩn cơ sở vị thuốc tại BV Y học cổ truyền.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Đỗ trọng”