Tên vị thuốc: Đinh lăng
Tên khoa học: Radix Polysciacis
Tên gọi khác: Cây gỏi cá, Nam dương lâm
Họ: Nhân sâm/ Ngũ gia bì (Araliaceae).
Bộ phận dùng: Rễ khô
Dạng bào chế: Sấy khô
Mô tả cảm quan: Rễ cong queo, thường được thái thành các lát mỏng, mặt cắt ngang màu vàng nhạt. Mặt ngoài màu trắng xám có nhiều vết nhăn dọc, nhiều lỗ vỏ nằm ngang và vết tích của các rễ con.
Tính vị quy kinh: Ngọt, bình. Quy vào kinh phế, tỳ, thận.
Công năng, chủ trị: Bổ khí, lợi sữa, giải độc. Chủ trị: Suy nhược cơ thể và suy nhược thần kinh, tiêu hóa kém, ngủ kém, phụ nữ sau đẻ ít sữa.
Cách dùng – Liều dùng: Ngày dùng từ 2 g đến 6 g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc tán bột. Thường phối hợp với một số vị thuốc khác.
Kiêng kỵ – Thận trọng:
Bài thuốc thường dùng:
- 1. Chữa bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động: Đinh lăng (rễ) phơi khô, thái mỏng 0,5g thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
- 2.Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ Đinh lăng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng. Uống luôn 2-3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược điển Việt Nam V;
2. Cây thuốc và vị thuốc dùng làm thuốc – Đỗ Tất Lợi;
3. Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi;
4. Mô tả cảm quan: Tiêu chuẩn cơ sở vị thuốc tại BV Y học cổ truyền.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Đinh lăng”