Tên vị thuốc: Cúc hoa
Tên khoa học: Flos Chrysanthemi indici
Tên gọi khác: Cam cúc, Kim cúc, Cúc hoa vàng, Dã cúc hoa.
Họ: Cúc Asteraceae (Compositae).
Bộ phận dùng: Cụm hoa
Dạng bào chế: Sấy khô
Mô tả cảm quan: Cụm hoa hình đầu, màu vàng hơi nâu, đôi khi còn đính cuống, đường kính 0,5 – 1,2 cm. Chất nhẹ, mùi thơm, vị đắng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính mát. Vào các kinh tỳ vị, phế, thận
Công năng, chủ trị: Thanh nhiệt, giải độc, tán phong, minh mục. Chủ trị: Các chứng hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, huyết áp cao, đinh độc mụn nhọt, sưng đau.
Cách dùng – Liều dùng: Ngày từ 12g đến 30g (hoặc 9-15g) dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Kiêng kỵ – Thận trọng: Tỳ vị hư hàn ỉa chảy không nên dùng.
Bài thuốc thường dùng:
- 1. Tang cúc ẩm chữa họ và sốt, cảm mạo: Tang diệp, Cúc hoa, mỗi vị 6g, Liên kiểu, Bạc hà, Cam thảo, Cát cánh, mỗi vị 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
- 2. Cúc hoa trà điều tán chữa chóng mặt, hoa mắt, mắt đỏ, mũi tắc: Cúc hoa, Xuyên khung, Kinh giới, Bạc hà, Phòng phong, Khương hoạt, Hương phụ, Cam thảo, Bạch chỉ, Tế tân, Khương tầm. Các vị bằng nhau, trộn đều, tán nhỏ. Sau bữa cơm dùng nước chè chiều thuốc, mỗi lần 4- 6g bột này.
- 3. Đinh nhọt: Cúc hoa, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh 30g, Kim ngân 60g, sắc uống.
- 4. Các loại mụn nhọt, viêm tuyến vú, mụn nhọt sưng nóng đỏ đau chưa lên mủ: Cúc hoa 20g khô hoặc 60-80g tươi, Kim ngân 12g, Bồ công anh 12g, Cam thảo 12g, sắc kỹ, uống nóng, ngày một thang. Bên ngoài, dùng một nắm lá cúc hoa tươi và 3 cây hành tươi rửa sạch, giã nhỏ, thêm vài hạt muối đắp ngày một lần.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược điển Việt Nam V;
2. Cây thuốc và vị thuốc dùng làm thuốc – Đỗ Tất Lợi;
3. Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi;
4. Mô tả cảm quan: Tiêu chuẩn cơ sở vị thuốc tại BV Y học cổ truyền.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Cúc hoa”