Tên vị thuốc: Cỏ xước
Tên khoa học: Radix Achyranthis asperae
Tên gọi khác: Ngưu tất nam, Hoài ngưu tất
Họ: Rau giền (Amaranthaceae).
Bộ phận dùng: Rễ
Dạng bào chế: Sấy khô
Mô tả cảm quan: Rễ nhỏ cong queo, bé dần từ cổ rễ tới chóp rễ, dài 10 cm đến 15 cm, đường kính 0,2 cm đến 0,5 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, nhẵn, đôi khi hơi nhăn, có các vết sần của rễ con hoặc lan cả rễ con. Mặt cắt ngang màu nâu nhạt hơn một chút, có các vân tròn xếp tương đối đều đặn, đó là các vòng libe-gỗ.
Tính vị quy kinh: Khổ, toan, binh. Vào hai kinh can, thận. Vị chua, đắng bình, không độc
Công năng, chủ trị: Hoạt huyết khứ ứ, bổ can thận mạnh gân xương. Chủ trị: Phong thấp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay co quắp, kinh nguyệt không đều, bế kinh đau bụng, bí tiểu
Cách dùng – Liều dùng: Ngày dùng từ 6 g đèn 15 g. Dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ – Thận trọng: Phụ nữ có thai, ỉa lỏng, người di tinh không dùng.
Bài thuốc thường dùng:
- 1. Chữa sỗ mũi, sốt: Cỏ xước, lá Diền, Đơn buốt, mỗi vị 30g, sắc uống.
- 2. Chữa quai bị: giã rễ cỏ Xước chế nước súc miệng và uống trong, bên ngoài giã lượng vừa đủ đắp.
- 3. Theo Đỗ Tất Lợi: Viên Ngưu tất (0,25 cao khô) hoặc thuốc ống (4g Ngưu tất khô/ống) chữa bệnh cholesterol máu cao, huyết áp cao, xơ vữa động mạch. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 viên hoặc một ống sau bữa ăn. Dùng liền 1-2 tháng lại nghỉ.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược điển Việt Nam V;
2. Cây thuốc và vị thuốc dùng làm thuốc – Đỗ Tất Lợi;
3. Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi;
4. Mô tả cảm quan: Tiêu chuẩn cơ sở vị thuốc tại BV Y học cổ truyền.








Hãy là người đầu tiên nhận xét “Cỏ xước”