Tên vị thuốc: Ngải cứu (Ngải điệp)
Tên khoa học: Herba Artemisiae vulgaris
Tên gọi khác: Cây thuốc cứu, cây thuốc cao, Ngải điệp.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Bộ phận dùng: Toàn cây bỏ rễ sấy khô
Dạng bào chế: Sấy khô
Mô tả cảm quan: Ngọn thân dài không quá 30 cm, có khía dọc, màu vàng nâu hay nâu xám, có lông tơ. Lá mọc so le, có cuống hoặc không, thường nhăn nheo, cuộn vào nhau. Lá có nhiều dạng: Lá trên ngọn nguyên, hình mác; lá phía dưới xẻ một hoặc hai lần hình lông chim. Mặt trên lá màu xám đến xanh đen, nhẵn hay có rất ít lông tơ, mặt dưới lá màu tro trắng, có rất nhiều lông tơ trắng như mạng nhện nằm dẹp, cụm
Tính vị quy kinh: Khổ, tân, ôn. Vào các kinh can, tỳ, thận. Vị thuốc có tính hơi ôn, vị cay.
Công năng, chủ trị: Chỉ huyết, trừ hàn thấp, điều kinh, an thai. Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, băng huyết, rong huyết, thổ huyết, khí hư bạch đới, động thai, viêm ruột, lỵ.
Cách dùng – Liều dùng: Ngày dùng từ 6 g đến 12 g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị đau do sang chấn: Lấy Ngải cứu tươi, rửa sạch, giã, đắp nơi đau với liều thích hợp.
Kiêng kỵ – Thận trọng: Âm hư huyết nhiệt, không nên dùng.
Bài thuốc thường dùng:
- 1. Cao Hương Ngải – Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới: Hương phụ, Ngải cứu, Ích mẫu, lá Bạch đồng nữ mỗi thứ 1g, thêm nước vào sắc kỹ, cô đến còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt. Đóng vào ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng (đun sôi và giữu sôi trong 1 giờ). Thuốc có thể bảo quản trong nhiều năm không hỏng.
- 2. Thuốc an thai: Lá ngải cứu 16g, tía tô 16g, nước 600ml, sắc đặc còn 100ml. Thêm ít đường vào cho dễ uống. Chia làm 3-4 lần uống trong ngày.
- 3. Điều hoà kinh nguyệt: Ngải cứu dùng tươi hay phơi khô tán thành bột, hãm hoặc sắc uống. Ngày dùng 6-10g, thường phối hợp với Ích mẫu, Cỏ gấu.
- 4. Trị hàn lỵ ra huyết: Ngải cứu phối hợp với Gừng sống.
- 5. Thuốc bổ máu, trị sốt rét kinh niên: Ngải cứu phối hợp với Hà thủ ô (liều bằng nhau), phèn phi (2/10), kẹo Mạch nha làm hoàn.
- 6. Hoạt huyết, bổ huyết: Ngải cứu khô ngâm với rượu trắng hay nước cơm rượu nếp, dùng uống.
- 7. Trị đau bụng, đau đầu: Lá Ngải cứu hơ nóng chườm bụng, gối đầu.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược điển Việt Nam V;
2. Cây thuốc và vị thuốc dùng làm thuốc – Đỗ Tất Lợi;
3. Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi;
4. Mô tả cảm quan: Tiêu chuẩn cơ sở vị thuốc tại BV Y học cổ truyền.









Hãy là người đầu tiên nhận xét “Ngải cứu (Ngải điệp)”