Bệnh gout là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu. Đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin, thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa.[1]
Mục tiêu điều trị gout bao gồm: Điều trị viêm và dự phòng các đợt bùng phát gout cấp; Kiểm soát acid uric máu; Kiểm soát biến chứng, bệnh phối hợp.[1-5]
Một số khuyến nghị mới
Khởi trị bằng liệu pháp hạ urat huyết (ULT) trong đợt gout cấp [2,3]
Theo hướng dẫn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ – ACR 2020 và NICE khuyến cáo, có thể khởi trị liệu pháp ULT ít nhất 2 đến 4 tuần sau khi cơn gout cấp đã ổn định. Nếu bệnh nhân thường xuyên bị tái phát cơn gout, có thể khởi trị ULT trong đợt gout cấp, miễn là có phối hợp thuốc chống viêm kèm theo (colchicin, NSAIDs, corticoid) trong vòng 3-6 tháng để dự phòng các đợt bùng phát.
Liệu pháp ULT thường được tiếp tục sau khi đạt được mức urat huyết thanh mục tiêu và thường là phương pháp điều trị suốt đời.
Điều trị theo mục tiêu “Treat-to-target”[3]
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị gout của NICE 2022 và ACR 2020, việc khởi trị ULT nên được điều chỉnh dựa trên nồng độ urat huyết thanh theo dõi hàng tháng, tăng liều dần tùy khả năng dung nạp cho đến khi đạt nồng độ urat huyết thanh (SU) mục tiêu.
Nồng độ huyết thanh (SU) mục tiêu:
- SU < 6mg/dL (hoặc < 360 µmol/L)
- SU < 5 mg/dl (hoặc < 300 µmol/L) nếu BN có hạt tophi, viêm khớp gout mạn tính hoặc BN vẫn có tái phát đợt gout cấp thường xuyên dù đã đạt SU < 360 µmol/L.
Allopurinol và febuxostat là hai lựa chọn đầu tay khi bắt đầu chiến lược treat-to-target, việc lựa chọn thuốc được cá thể hoá tùy theo tình trạng của người bệnh.
Một số lưu ý trong chỉ định nhóm thuốc ULT
Allopurinol
Allopurinol nên được khởi trị ở liều thấp (≤100 mg/ngày hoặc ≤50 mg/ngày ở BN bị CKD) và tăng liều dần theo chỉ số SU để giảm nguy cơ dị ứng. Khuyến nghị xét nghiệm alen HLA-B*5801 trước khi dùng allopurinol ở bệnh nhân gốc Đông Nam Á và người Mỹ gốc Phi do nguy cơ hội chứng quá mẫn nặng.[2]
Febuxostat
Febuxostat được công nhận là lựa chọn khi bệnh nhân dùng allopurinol không đạt mục tiêu SU hoặc không dung nạp thuốc. Febuxostat nên khởi trị ở liều thấp (≤40mg/ngày) và tăng dần theo chỉ số SU mục tiêu. Lưu ý nên tránh dùng febuxostat ở BN có bệnh tim mạch nặng (thiếu máu cục bộ hoặc suy tim sung huyết) hoặc có tiền sử biến cố tim mạch trước đó (nhồi máu cơ tim, suy tim).[2,4]
Chống chỉ định tương đối và tuyệt đối nhóm thuốc chống viêm do gout

Thuốc hoặc chế độ ăn làm tăng acid uric [6]

Xử trí ban đầu cơn gout cấp ở người trưởng thành đã được chẩn đoán gout [11]
Các thuốc điều trị bệnh lý kèm có tác dụng hỗ trợ hạ acid uric
Ở những bệnh nhân mắc kèm các bệnh lý khác, việc lựa chọn thuốc có khả năng đồng thời kiểm soát bệnh nền và hỗ trợ giảm acid uric có thể giúp tối ưu hóa liệu pháp hạ urat tiêu chuẩn.
Atorvastatin [6,7]
Là một thuốc thuộc nhóm statin với chỉ định trong điều trị tăng lipid máu và phòng ngừa thứ phát các biến cố tim mạch. Song, trong một số nghiên cứu đã chứng minh rằng, bên cạnh tác dụng hạ lipid máu, atorvastatin cũng đã làm giảm đáng kể nồng độ acid uric huyết ban đầu ở bệnh nhân rối loạn lipid. Các statin khác không có tác dụng này.
Losartan [6,8]
Trong nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, losartan là thuốc duy nhất có tác dụng làm tăng bài tiết acid uric ở mức độ vừa phải, dường như đạt đến mức ổn định ở liều 50 mg/ngày. Một số nghiên cứu đã cho thấy losartan làm giảm nồng độ acid uric huyết thanh rõ rệt, đồng thời duy trì hiệu quả kiểm soát huyết áp và bảo vệ tim mạch.
Fenofibrat[2,6,9]
Fenofibrate , một dẫn xuất của axit fibric được sử dụng để điều trị rối loạn lipid máu, đồng thời có tác dụng tăng thải acid uric. Các nghiên cứu cho thấy, khi được phối hợp với thuốc ức chế xanthine oxidase (như allopurinol hoặc febuxostat), fenofibrate giúp giảm nồng độ acid uric huyết thanh hiệu quả hơn so với liệu pháp ULT đơn độc, mà không làm ảnh hưởng đáng kể đến chức năng gan thận. Tuy nhiên vẫn cần đánh giá giữa rủi ro và lợi ích trước khi chuyển đổi sang thuốc fenofibrate.
SGLT2[10]
Thuộc nhóm thuốc đái tháo đường tuýp 2, SGLT2 (Empagliflozin, Dapagliflozin,..) không chỉ giúp kiểm soát đường huyết và cải thiện tiên lượng tim – thận mà còn có tác dụng hạ acid uric huyết thanh rõ rệt (khoảng 0,6-1,5 mg/dL và có thể giảm từ 30-50% nguy cơ xuất hiện các cơn gout cấp), những tác dụng này đã được một số nghiên cứu chứng minh.

BẢNG TÓM TẮT CẬP NHẬT CÁC NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ GOUT [1-6,12,13]




Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp của Bộ Y Tế. Bộ Y Tế. 2014.
2. John D. FitzGerald, et al. 2020 American College of Rheumatology Guideline for the Management of Gout. Arthritis Care & Research. First published: 11 May 2020; 72(6): 744-760. Doi: https://doi.org/10.1002/acr.24180
3. Gout: diagnosis and management. NICE guideline NG219. Published: 09 June 2022. URL: https://www.nice.org.uk/guidance/ng219/chapter/Recommendations?utm_source=chatgpt.com#managing-gout-flares
4. FDA adds Boxed Warning for increased risk of death with gout medicine Uloric (febuxostat). FDA Drug Safety Communication. 2019. URL: https://www.fda.gov/drugs/drug-safety-and-availability/fda-adds-boxed-warning-increased-risk-death-gout-medicine-uloric-febuxostat
5. Febuxostat: updated advice for the treatment of patients with a history of major cardiovascular disease. Medicines and Healthcare products Regulatory Agency. Published: 25 May 2023. URL: https://www.gov.uk/drug-safety-update/febuxostat-updated-advice-for-the-treatment-of-patients-with-a-history-of-major-cardiovascular-disease
6. Fernando Perez-Ruiz. Gout: Pharmacologic urate-lowering therapy and treatment of tophi. Up to date 2025. Last updated: Jun 04, 2025. URL: https://www-uptodate-com.libook.xyz/contents/gout-pharmacologic-urate-lowering-therapy-and-treatment-of-tophi?search=urate%20lowering%20therapy&source=search_result&selectedTitle=1~150&usage_type=default&display_rank=1
7. Anjan Palikhey, et al. An effect of statin on serum uric acid in patients with dyslipidemia at a tertiary care hospital. Endocrine and Metabolic Science. 1 December 2023;13. Doi: https://doi.org/10.1016/j.endmts.2023.100146
8. João Pedro Ferreira, et al. High- versus low-dose losartan and uric acid: An analysis from HEAAL. Journal of Cardiology. July 2023;82(1):57-61. Doi: 10.1016/j.jjcc.2023.04.005.
9. Ju-Yang Jung, et al. Effect of fenofibrate on uric acid level in patients with gout. Sci Rep. 2018 Nov 13;8:16767. Doi: 10.1038/s41598-018-35175-z.
10. Milton Packer. Hyperuricemia and Gout Reduction by SGLT2 Inhibitors in Diabetes and Heart Failure: JACC Review Topic of the Week. JACC Journals. 8 January 2024;83(2):371-381. Doi: 10.1016/j.jacc.2023.10.030
11. Angelo L Gaffo. Gout: Treatment of flares. Up to date 2025. Last updated: May 01, 2025. URL: https://www-uptodate-com.libook.xyz/contents/gout-treatment-of-flares?search=gout%20&source=search_result&selectedTitle=3~150&usage_type=default&display_rank=3
12. Fares Saliba. Treatment of Gout in Patients with CrCl ≤30 mL/min and/or on Hemodialysis: A Review. MDPI:Rheumato. 2024, 4(1), 49-62; https://doi.org/10.3390/rheumato4010005
13. Rochella A. Ostrowski. Gout Management in Patients With CKD: A Review. AJKD. October 2025;86(4): 516-524. Doi: 10.1053/j.ajkd.2025.04.020.
