1. Ngứa là gì? Tầm quan trọng của da
1.1 Ngứa
Ngứa là một cảm giác khó chịu trên da hoặc niêm mạc, thôi thúc gãi để giảm cảm giác đó. Đây là một triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh lý da liễu và toàn thân.
Ngứa xảy ra khi các thụ thể cảm giác trong da bị kích thích. Quá trình này liên quan đến: việc phóng thích Histamin và các chất trung gian khác (serotonin, prostaglandin…) khi tiếp xúc với dị nguyên như: thức ăn, thức uống, lông động vật, phấn hoa, bụi, vải, côn trùng, ký sinh trùng,…
1.2 Da quan trọng như thế nào?
- Da là hàng rào bảo vệ các cơ quan bên trong khỏi tác nhân bên ngoài như virus, vi khuẩn, ký sinh trùng…
- Da có những thụ thể cảm giác giúp ta nhận biết được những yếu tố có nguy cơ làm hại cơ thể, giúp cơ thể phản xạ kịp thời.
- Da có chức năng điều tiết thân nhiệt: giữ ấm cho da khi trời lạnh, tiết mồ hôi để làm mát cơ thể khi nóng,
- Da cũng có thể “thở”: đào thải mồ hôi và một số loại chất bẩn ra khỏi cơ thể.
2. Các bệnh lý gây ngứa
Chia các bệnh lý gây ngứa thành các nhóm sau:
Nguyên nhân tại da có:
- Do nguyên nhân tự miễn: vảy nến.
- Do nguyên nhân cơ địa, có yếu tố di truyền: viêm da cơ địa.
- Do nhiễm phải, mắc phải: nhiễm nấm da, nhiễm trùng da do
- Do tiếp xúc: dị ứng với kim loại, nhựa, lông động vật, phấn hoa, hóa chất, mỹ phẩm,…
Nguyên nhân toàn thân:
- Do các bệnh lý mạn tính: viêm gan, xơ gan, suy thận,…
- Do nguyên nhân từ thần kinh, tâm lý…
- Do rối loạn nội tiết: cường giáp, rối loạn kinh nguyệt, thời kì mang thai, cho con bú,….
- Do tác dụng phụ khi dùng thuốc…
- Vô căn
Tác hại của ngứa lâu ngày:
- Gây nguy cơ nhiễm trùng da, bội nhiễm vi khuẩn, virus, nấm,…
- Làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống như khó chịu, ngủ kém, hay lo âu, bực dọc,…
- Gây mất thẩm mỹ da do sẹo, thâm, dày sừng, chảy dịch,…
- Gây rối loạn và suy giảm hệ miễn dịch tự nhiên.
3. Điều trị ngứa da
Nguyên tắc chung trong điều trị ngứa da
- Giảm kích thích trên da: loại bỏ vật/ hóa chất nghi gây dị ứng và ngứa da. Dùng chất liệu vải mềm, ít gây kích ứng như tơ cứng, len sợi,… Cắt ngắn móng tay để tránh cào gãi làm trầy xước da.
- Dưỡng ẩm đủ cho da: ràng rào da cần độ ẩm đủ để da được mịn màng, liên kết tốt và khỏe mạnh, chống lại được tác nhân bên ngoài cũng như điều tiết tốt các chức năng của da. Da càng khô sẽ càng ngứa và nứt nẻ, tạo điều kiện cho yếu tố khác xâm nhập vào bên trong. Cách dưỡng ẩm cho da: uống đủ nước, thoa dưỡng ẩm da, hạn chế tắm nước nóng, giữ cơ thể không bị nóng và khô. Hạn chế sử dụng các hóa chất nhiều bọt và chất tẩy rửa để hạn chế kích ứng da, khô da.
- Điều trị nguyên nhân: mỗi nguyên nhân khác nhau đòi hỏi sự điều trị khác nhau, ví dụ ngứa do bệnh lý mạn tính cần phải được điều trị bệnh lý đó trước; hoặc ngứa do dị ứng với thức ăn phải tránh sử dụng các thức ăn đó,…
4. Các phương pháp điều trị ngứa da bằng Y học cổ truyền
4.1 Thuốc thang
Theo Y học cổ truyền, ngứa da mạn tính có thể chia thành các thể bệnh như sau:
Ngứa tăng khi nóng hay lạnh; ngứa có kèm mụn nước, chảy dịch hay không; ngứa có tổn thương trên da hay không; ngứa kèm bệnh lý khác hay không?… dựa trên sự mất cân bằng về âm-dương, sự thiếu hụt hay giảm công năng của tạng phủ, hay sự thái quá về chức năng nào khác của cơ thể,…
Tuỳ theo mỗi thể bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau và bài thuốc điều trị tương ứng. Thuốc thang là điều trị cá thể hoá, không phải giống nhau cho nhiều bệnh nhân. Tác dụng của thuốc thang là điều hoà từ bên trong, không chỉ giảm ngứa mà còn nuôi dưỡng, điều hoà và phòng tránh các bệnh lý da về sau.
4.2 Châm cứu
Một số huyệt thường dùng trong châm cứu để điều trị bệnh lý ngứa theo y học cổ truyền, có tác dụng giảm ngứa và điều trị nguyên nhân của bệnh như: huyệt huyết hải, cách du, tam âm giao, thái xung, lãi câu, khí hải, quan nguyên, khúc trì, phong trì, phế du, can du, thận du,….
Hiện bệnh viện còn có phương pháp cấy chỉ dùng trong điều trị với những trường hợp bệnh nhân ở xa, sợ đau,… Cấy chỉ linh hoạt và dễ áp dụng, hỗ trợ điều trị hiệu quả hơn.
4.3 Tắm lá thuốc
Một số loại lá thuốc có tinh dầu, chất chống oxy hoá và các chất làm dịu cảm giác ngứa trên da như: lá bàng, trầu không, kinh giới, khổ qua rừng, sài đất, bồ công anh,…Các thành phần trong lá như flavonoid, saponin, tanin… có tác dụng làm se da, chống oxy hóa,giảm kích ứng và ngứa. Ví dụ: lá trầu không có tinh dầu eugenol và chavicol giúp ức chế vi khuẩn và nấm; lá khế chua có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm mẩn ngứa. Một số lá có tính mát, thanh nhiệt, giải độc (như lá khế, lá tía tô, lá chè xanh) giúp điều hòa cơ thể từ bên ngoài, hỗ trợ giảm ngứa do phong nhiệt, dị ứng, mề đay.
Không được dùng khi có vết thương hở, lở loét, chảy máu,…
Cách dùng: rửa sạch, có thể đun cả lá và cành, đun sôi tầm 5-15 phút tuỳ loại lá, lấy nước đó pha loãng ở nhiệt độ khoảng 30-40 độ, tắm trong khoảng 7-10 phút, không cần tắm lại với nước sạch.
4.4 Bôi dưỡng da bằng dầu thực vật
Các loại dầu tử thực vật như dầu mù u, dầu dừa,… lành tính và có khả năng làm lành tổn thương, giảm viêm, giảm ngứa, giảm nhiễm khuẩn, kháng nấm,….
Dầu dừa: acid lauric có khả năng ức chế vi khuẩn và nấm thường gây nhiễm khuẩn ở da viêm cơ địa, chàm, nấm da. Giữ ẩm, phục hồi hàng rào da: lớp lipid từ dầu dừa hạn chế mất nước qua da, làm mềm và giảm da khô, bong tróc. Chống viêm – làm dịu ngứa: nhờ các chất chống oxy hóa và tác động lên phản ứng viêm tại chỗ.
Dầu mù u: có tác dụng chống viêm, giảm sưng đỏ ở da tổn thương. Kháng khuẩn – kháng virus: giúp hạn chế nhiễm trùng thứ phát trên nền da bệnh lý. Kích thích liền thương và tái tạo mô: dầu mù u thúc đẩy sản xuất collagen và hình thành mô hạt, nên được dùng lâu đời để chữa sẹo, loét, vết thương lâu lành. Giảm đau nhẹ: nhờ tác dụng an thần ngoại biên.
Có thể dùng kể cả khi da đang chảy máu, chảy dịch. Lưu ý làm sạch vết thương với nước muối sinh lý trước khi thoa dầu.
Cách dùng: thoa dầu lớp mỏng lên da, vỗ nhẹ để tán đều dầu, hạn chế chà xát tại vùng da có trầy xước. Nên dùng ngay sau khi tắm xong, khi da còn ẩm.
4.5 Các phương pháp khác
- Thực dưỡng
Cơ chế cân bằng âm-dương thể hiện qua việc lựa chọn thức ăn phù hợp với thể bệnh. Ví dụ: người bị ngứa kèm triệu chứng nhiệt, nên tránh các thức ăn cay nóng, chiên xào, nướng,….Tăng cường uống đủ nước và rau xanh. Ngược lại, khi bị ngứa kèm các triệu chứng hàn thì cần tránh thức ăn sống, lạnh.
Các thức ăn dễ tăng cảm giác ngứa như hải sản, thịt bò, các loại mắm,… nên ăn hạn chế.
- Tập thể dục:
Tập thể dục giúp nâng cao hệ miễn dịch, giảm các phản ứng viêm, tăng tuần hoàn máu và thải độc tốt hơn, giúp tiết hormone làm giảm các cảm giác căng thẳng, lo âu và giúp an thần cho người bệnh.
Tài liệu tham khảo:
1. Youkyung S Roh (2022), Journal of the American Academy of Dermatology, Itch: Epidemiology, clinical presentation, and diagnostic workup.
2. Dominik Nowak (2018), Fam Cam Physician, Diagnosis and treatment of pruritus.
3. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn và chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu.
4. Bộ Y tế (2008). “Bệnh mày đay”, Bệnh học Ngoại – Phụ Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
5. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
6. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.
7. Đỗ Tất Lợi (2024), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
8. Hải Thượng Y tông tâm lĩnh, 2 tập.