Thứ Hai, ngày 24 tháng 03 năm 2025. Chào mừng đến cổng thông tin điện tử Bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh.

Tin tức - sự kiện

Đại tần giao viên bao phim – Sức khỏe từ những dược liệu quý trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP

Đại tần giao viên bao phim là sản phẩm phát triển từ bài thuốc cổ phương “Đại tần giao thang” phối hợp với nguyên tắc Quân – Thần – Tá – Sứ trong Đông y. Sản phẩm Đại tần giao viên bao phim chứa thành phần gồm 16 loại dược liệu quý (tần giao, phục linh, hoàng cầm, thục địa, đương quy, bạch truật, cam thảo, sinh địa, tế tân, thạch cao, khương hoạt, bạch chỉ, độc hoạt, xuyên khung, bạch thược, phòng phong) được lựa chọn kỹ lưỡng. Mỗi viên thuốc Đại tần giao viên bao phim đều được bào chế trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP mà vẫn bảo tồn tinh hoa theo các nguyên tắc của y học cổ truyền. Trải qua quá trình bào chế cẩn thận, dược liệu được chế thành vị thuốc. Sau đó vị thuốc được chiết xuất và cô đặc thành cao trong dây chuyền khép kín để đảm bảo thuốc không bị nhiễm khuẩn và đạt tiêu chuẩn chất lượng. Dạng bào chế viên bao phim từ cao đặc giúp thuốc dễ dàng hấp thu qua đường uống và tối ưu tác dụng của thuốc trên cơ thể.

Không chỉ là một sản phẩm chăm sóc sức khỏe, mỗi viên thuốc Đại tần giao viên bao phim còn là sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả và tiện lợi. Với dạng viên nén bao phim việc uống thuốc không cần phải lo lắng về hương vị hay cảm giác đắng khó chịu. Bên cạnh việc sử dụng thuốc trở nên dễ dàng, Đại tần giao viên bao phim còn tạo ra sự tiện lợi khi thuốc dễ dàng bảo quản và mang theo để uống mỗi khi cần thiết.

Đại tần giao viên bao phim – Sức khỏe từ tự nhiên, tiện lợi từ công nghệ.

Thành phần thuốc Đại tần giao viên bao phim

STT Thành phần Vai trò, công dụng theo y học cổ truyền [1,2] Theo y học hiện đại
1 Tần giao Trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, ngừng tê đau. Chủ trị: Phong thấp đau khớp, gân mạch co rút, khớp đau bứt rứt, chân tay co quắp, sốt vào buổi chiều. Trẻ em cam tích phát sốt. Tần giao chứa hợp chất Gentiopicrosid, có tác dụng kháng viêm và dãn cơ trơn. [3, 4]
2 Phục linh Lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ hòa trung, ninh tâm an thần. Chủ trị: Thủy thũng kèm tiểu sẻn, đánh trống ngực, mất ngủ, kém ăn, phân lỏng, tiết tả. Phục linh chứa hợp chất Triterpenoid và Polysaccharid có tác dụng kháng viêm [5, 6] và điều hoà miễn dịch. [7, 8]
3 Hoàng cầm Thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa giải độc, an thai.

Chủ trị: Phế nhiệt ho đờm đặc, đau sưng họng, nôn ra máu, máu cam, viêm gan mật, kiết lỵ, tiêu chảy, mụn nhọt, lở ngứa, động thai chảy máu.

Hoàng cầm  chứa hợp chất  Flavonoid có tác dụng kháng viêm [9], giải lo âu [10] và kháng dị ứng [11].
4 Thục địa Tư âm, bổ huyết, ích tinh, tủy.

Chủ trị: Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát, Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.

Thục địa chứa hợp chất  Iridoid và Glycosid có tác dụng cải thiện sự tăng sinh và biệt hóa trên các tế bào gốc tạo máu và tủy xương, tế bào tiền hồng cầu [12, 13], tăng sinh tế bào lympho [14] và bảo vệ tế bào thần kinh [15].
5 Đương quy Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng. Chủ trị: Huyết hư, chóng mặt. Kinh nguyệt không đều, bế kinh đau bụng kinh, táo bón do huyết hư, thắt lưng đau, băng lậu, đi lỵ đau bụng.  Phong thấp tê đau, sưng đau do sang chấn Đương quy chứa hợp chất  Polysaccharid có tác dụng chống dị ứng [16] và thúc đẩy quá trình tạo máu bằng cách kích hoạt các tế bào hồng cầu chưa trưởng thành [17].
6 Bạch truật Kiện tỳ ích khí, táo thấp, lợi thủy, cố biểu liễm hãn, an thai.
Chủ trị: Tiêu hoá kém, bụng trướng tiêu chảy, phù thũng, tự hãn, động thai.
Bạch truật chứa hợp chất  Sesquiterpenoid có tác dụng kích thích tế bào biểu mô ruột, giúp tăng cường tiêu hóa [18]
7 Cam thảo Kiện tỳ ích khí, nhuận phế chỉ ho, giải độc, chỉ thống, điều hòa tác dụng các thuốc.

Chủ trị: Tỳ vị hư nhược, mệt mỏi yếu sức, hóa đờm chỉ ho, đánh trống ngực, mạch kết đại, loạn nhịp tim.

Cam thảo chứa hợp chất  Triterpen saponin, Flavonoid và Isoflavon có tác dụng long đờm [19] và giãn cơ trơn khí quản [20].
8 Sinh địa Tư âm dưỡng huyết.

Chủ trị: Huyết hư gây nóng sốt, nôn máu, máu cam, băng huyết, kinh nguyệt không đều, động thai.

Sinh địa chứa hợp chất  Iridoid và Glycosid có tác dụng cải thiện sự tăng sinh và biệt hóa trên các tế bào gốc tạo máu và tủy xương, tế bào tiền hồng cầu [12, 13], tăng sinh tế bào lympho [14] và bảo vệ tế bào thần kinh [15].
9 Tế tân Khu phong, tán hàn, thông khiếu, giảm đau, ôn phế, hóa đàm ẩm.

Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, nhức đầu, đau răng, ngạt mũi, chảy nước mũi, phong thấp đau tế, đàm ẩm, ho suyễn.

Tế tân  chứa hợp chất  tinh dầu có tác dụng giảm đau, kháng viêm [21, 22].
10 Thạch cao Thanh nhiệt tả hòa, trừ phiền chì khát.

Chủ trị: Thực nhiệt ở phần khí của phế vị (sốt cao, mồ hôi nhiều khát nhiều, mạch hồng đại), nhiệt độc thịnh ở kinh mạch (sốt cao phát ban), giai đoạn sau của bệnh ôn (còn sốt nhẹ, tâm phiền, miệng khô, hơi đỏ), viêm lợi.

Tác dụng hạ sốt [23]
11 Khương hoạt Tán phong hàn, trừ phong thấp, chỉ thống.

Chủ trị: Cảm mạo phong hàn (mình đau không có mồ hôi), phong chạy khắp người, mình, chân, tay, các khớp đau nhức nặng nề, thiên về đau ờ nửa người trên.

Khương hoạt chứa hợp chất  Coumarin có tác dụng giảm đau [24] và kháng viêm [25].

 

12 Bạch chỉ Giải biểu, khu phong, thắng thấp, hoạt huyết tống mủ ra, sinh cơ chỉ đau.

Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, nhức đầu vùng trán, đau xương lông mày, ngạt mũi, chảy nước mũi do viêm xoang, đau răng; mụn nhọt sưng tấy, vết thương có mủ, ngứa ớ các bộ phận trong người

Bạch chỉ chứa hợp chất  Coumarin có tác dụng giảm đau và kháng viêm [26].

 

13 Độc hoạt Khu phong, trừ thấp, thông tý, chỉ thống.

Chủ trị: Phong hàn thấp tý, thắt lưng và đầu gối đau, thiếu âm phục phong đầu thống, phong hàn hiệp thấp đau đầu

Độc hoạt chứa hợp chất  Coumarin có tác dụng giảm đau và kháng viêm [27, 28, 29].
14 Xuyên khung Hành khí hoạt huyết, trừ phong, giảm đau.

Chủ trị điều kinh, nhức đầu, hoa mắt, cảm mạo phong hàn, phong thấp nhức mỏi, ngực bụng đau tức, nhọt độc sưng đau.

Xuyên khung chứa hợp chất tinh dầu và tetramethylpyrazin có tác dụng giảm đau, kháng viêm [30].
15 Bạch thược Bổ huyết, dưỡng âm, thư cân, bình can, chỉ thống.

Chủ trị: Huyết hư, da xanh xao, đau sườn ngực, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều, âm hư phát sốt, chóng mặt đau đầu, chân tay co rút, đau bụng do can khắc tỳ.

Bạch thược chứa hợp chất  Monoterpen glucosid có tác dụng kháng khuẩn [31] và giảm đau, kháng viêm [32, 33].
16 Phòng phong Giải biểu trừ phong hàn, trừ phong thấp, trừ co thắt.

Chủ trị: Đau đầu do hàn, mày đay, phong thấp tê đau, uốn ván.

Phòng phong chứa hợp chất  tinh dầu và Chromone có tác dụng giảm đau, kháng viêm [34, 35].

Viên bao phim Đại tần giao chứa 4 nhóm tác dụng trong cùng 1 sản phẩm: hoạt huyết, giảm đau, kháng viêm, dưỡng huyết. Thuốc dùng cho những trường hợp liệt nửa người, liệt mặt, viêm thần kinh ngoại biên, tê bì, hội chứng chèn ép rễ thần kinh (đau cổ vai gáy, đau thần kinh tọa,…); thoát vị đĩa đệm cột sống; đau mỏi cơ, đau xương khớp.

Với thành phần có nguồn gốc an toàn, lành tính, Đại Tần Giao viên bao phim sở hữu một số ưu điểm nổi bật là hầu như không gây ra tác dụng phụ cho gan, thận, dạ dày. Có thể nói, khi người bệnh sử dụng trong thời gian dài thì Đại Tần Giao viên bao phim mang lại hiệu quả kéo dài, bền vững cho người bệnh.

Tuy nhiên, việc sử dụng Viên bao phim Đại tần giao để chữa bệnh đạt hiệu quả cao đòi hỏi sự kiên nhẫn trong thời gian dài, đồng thời việc tư vấn từ các bác sỹ y học cổ truyền là không thể thiếu. Bác sỹ sẽ giúp bạn không chỉ chẩn đoán bệnh một cách chính xác mà còn chỉ định liệu pháp phù hợp nhất để việc sử dụng Viên bao phim Đại tần giao mang lại sự an toàn và hiệu quả tối đa trong quá trình điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Đỗ Tất Lợi (2011), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản thời đại.
  2. Bộ Y tế (2018), Dược điển Việt Nam – Tái bản lần thứ hai, Nhà xuất bản Y học
  3. Rojas A. et al. (2000), “Smooth muscle relaxing activity of gentiopicrosid isolated from Gentiana spathacea”, Planta medica. 66 (08), pp. 765-767.
  4. Jia N. et al. (2012), “Comparison of the anti-inflammatory and analgesic effects of Gentiana macrophylla Pall. and Gentiana straminea Maxim., and identification of their active constituents”, Journal of Ethnopharmacology. 144 (3), pp. 638-645.
  5. Yasukawa K. et al. (1998), “3β-p-Hydroxybenzoyldehydrotumulosic acid from Poria cocos, and its anti-inflammatory effect”, Phytochemistry. 48 (8), pp. 1357-1360.
  6. Chang W.-T. et al. (2011), “Traditional processing strongly affects metabolite composition by hydrolysis in Rehmannia glutinosa roots”, Chemical and pharmaceutical bulletin. 59 (5), pp. 546-552.
  7. Lin H.-C. et al. (2004), Pharmaceutical composition for enhancing immunity, and extract of Poria, Google Patents.
  8. Spelman K. et al. (2006), “Modulation of cytokine expression by traditional medicines: a review of herbal immunomodulators”, Alternative medicine review. 11 (2), pp. 128.
  9. Yoon S.-B. et al. (2009), “Anti-inflammatory effects of Scutellaria baicalensis water extract on LPS-activated RAW 264.7 macrophages”, Journal of Ethno’pharmacology. 125 (2), pp. 286-290.
  10. Jung J. W. et al. (2004), “The anxiolytic-like effects of Scutellaria baicalensis using elevated plus-maze in rats”, Korean Journal of Pharmacognosy. 35 (1), pp. 22-27.
  11. Jung H.-S. et al. (2012), “Antiallergic effects of Scutellaria baicalensis on inflammation in vivo and in vitro”, Journal of Ethnopharmacology. 141 (1), pp. 345-349.
  12. Yuan Y. et al. (1992), “Studies of Rehmannia glutinosa Libosch. f. hueichingensis as a blood tonic”, Zhongguo Zhong yao za zhi= Zhongguo zhongyao zazhi= China journal of Chinese materia medica. 17 (6), pp. 366-368, insid backcover.
  13. Liang A. et al. (1999), “A study on hemostatic and immunological actions of fresh and dry Dihuang”, Zhongguo Zhong yao za zhi= Zhongguo zhongyao zazhi= China journal of Chinese materia medica. 24 (11), pp. 663-666, 702.
  14. Huang Y. et al. (2013), “Immunoenhancement effect of rehmannia glutinosa polysaccharide on lymphocyte proliferation and dendritic cell”, Carbohydrate polymers. 96 (2), pp. 516-521.
  15. Zhang X. et al. (2008), “Further pharmacological evidence of the neuroprotective effect of catalpol from Rehmannia glutinosa”, Phytomedicine. 15 (6-7), pp. 484-490.
  16. Lee K. et al. (2012), “Effects of Angelica acutiloba on mast cell-mediated allergic reactions in vitro and in vivo”, Immunopharmacology and immunotoxicology. 34 (4), pp. 571-577.
  17. Hatano R. et al. (2004), “Water-soluble extracts from Angelica acutiloba Kitagawa enhance hematopoiesis by activating immature erythroid cells in mice with 5-fluorouracil-induced anemia”, Experimental hematology. 32 (10), pp. 918-924.
  18. Song H.-P. et al. (2014), “Atractylodes macrocephala Koidz promotes intestinal epithelial restitution via the polyamine—Voltage-gated K+ channel pathway”, Journal of ethnopharmacology. 152 (1), pp. 163-172.
  19. Damle M. (2014), “Glycyrrhiza glabra (Liquorice)-a potent medicinal herb”, International Journal of Herbal Medicine. 2 (2), pp. 132-136.
  20. Li Z. et al. (2017), “Identification of bioactive compounds in Shaoyao-Gancao decoction using beta2-adrenoceptor affinity chromatography”, J Sep Sci. 40 (12), pp. 2558-2564.
  21. Zhang W. et al. (2014), “Protective effect of Asarum extract in rats with adjuvant arthritis”, Experimental and therapeutic medicine. 8 (5), pp. 1638-1642.
  22. Kim S.-J. et al. (2003), “Mechanism of anti-nociceptive effects of Asarum sieboldii Miq. radix: potential role of bradykinin, histamine and opioid receptor-mediated pathways”, Journal of ethnopharmacology. 88 (1), pp. 5-9.
  23. Ikarashi N. et al. (2012), “Gypsum fibrosum and its major component CaSO4 increase cutaneous aquaporin-3 expression levels”, Journal of Ethnopharmacology. 139 (2), pp. 409-413.
  24. OKUYAMA E. et al. (1993), “Analgesic component of Notopterygium incisum Ting”, Chemical and pharmaceutical bulletin. 41 (5), pp. 926-929.
  25. Kim S.-J. et al. (2010), “Synergistic Effect of Notopterygium incisum with Clematis manshurica in the Anti-inflammatory Activity”, The Korea Journal of Herbology. 25 (4), pp. 11-16.
  26. Junbo X. et al. (2012), “Study on Analgesic Effect of Ethanol Extract of Radix Angelicae dahuricae [J]”, Chinese Wild Plant Resources.
  27. Prieto J. M. et al. (2003), “Influence of traditional Chinese anti-inflammatory medicinal plants on leukocyte and platelet functions”, Journal of pharmacy and pharmacology. 55 (9), pp. 1275-1282.
  28. Song J. et al. (2006), “Study on Analgesia and Anti‐inflammatory Effects of Three Breeds of Radix Angelicae Pubescentis from Gansu Province”, Research and Practice on Chinese Medicines. 1.
  29. LIU C. et al. (2015), “Study on Therapeutic Effect of Notopterygium Incisum Angelica Pubescens and Pair of Them on Adjuvant Arthritis”, Journal of Liaoning University of Traditional Chinese Medicine(12), pp. 8.
  30. Ozaki Y. (1992), “Antiinflammatory effect of tetramethylpyrazine and ferulic acid”, Chemical and pharmaceutical bulletin. 40 (4), pp. 954-956.
  31. Park H.-S. et al. (2007), “Antimicrobial activities against oral microbes and growth-inhibitory effect on oral tumor cell by extract of Paeonia lactiflora”, Journal of Environmental Health Sciences. 33 (1), pp. 21-29.
  32. Zhang W. et al. (2012), “Mechanisms involved in the therapeutic effects of Paeonia lactiflora Pallas in rheumatoid arthritis”, International immunopharmacology. 14 (1), pp. 27-31.
  33. He D.-Y. et al. (2011), “Anti-inflammatory and immunomodulatory effects of Paeonia lactiflora Pall., a traditional Chinese herbal medicine”, Frontiers in pharmacology. 2, pp. 10.
  34. Chun J. M. et al. (2016), “Anti-inflammatory and antiosteoarthritis effects of saposhnikovia divaricata ethanol extract: in vitro and in vivo studies”, Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. 2016.
  35. Okuyama E. et al. (2001), “Analgesic components of saposhnikovia root (Saposhnikovia divaricata)”, Chemical and pharmaceutical bulletin. 49 (2), pp. 154-160.

Tác giả: ThS. DS Nguyễn Kim Ngân, DS. Lê Thị Hồng Hà

Đặt hàng sản phẩm

[Nguồn: Khoa Dược – BV YHCT]

Đối tác