Tên vị thuốc: Bạch thược
Tên khoa học: Radix Paeoniae lactiflorae
Tên gọi khác: Thược dược
Họ: Hoàng liên (Ranunculaceae) họ Mẫu đơn (Paeoniaceae)
Bộ phận dùng: Rễ
Dạng bào chế: Chích rượu
Mô tả cảm quan: Rễ thái phiến mỏng, khô, vỏ ngoài màu nâu nhạt, lõi màu trắng ngà đến trắng vàng, thể chất cứng giòn, dễ bẻ gãy, có tinh bột, mùi thơm.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, chua, tính mát. Khổ, toan, vi hàn. Vào các kinh tỳ, can, phế
Công năng, chủ trị: Bổ huyết, dưỡng ẩm, thư cân, bình can, chi thống. Chủ trị: Huyết hư, da xanh xao, đau sườn ngực, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều, âm hư phát sốt, chóng mặt đau đầu, chân tay co rút, đau bụng do can khắc tỳ
Cách dùng – Liều dùng: Ngày dùng từ 8g đến 12g, dạng thuốc sắc, hoặc thuốc hoàn. Thường phối hợp với một số vị thuốc khác
Kiêng kỵ – Thận trọng: Đầy bụng không nên dùng. Không dùng cùng Lê lô
Bài thuốc thường dùng:
- 1. Thược dược cam thảo thang: Thược dược 8g, Cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày, chữa 2 chân và đầu gối đau nhức không co duỗi được, đau bụng (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh).
- 2. Quế chi gia linh truật (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh dùng chữa đầu nhức mắt hoa): Quế chi 6g, Thược dược 6g, Đại táo 6g, Sinh khương 6g, Phục linh 6g, Bạch truật 6g, Cam thảo 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
- 3. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, máu xấu ứ trệ gây đau nhức: Bạch thược 20g, Sinh địa 20g, Đương quy 10g, Xuyên khung 4g, Ngưu tất 20g. Sắc uống.
- 4. Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt: Bạch thược, Trắc bá diệp, sao xém đen, mỗi vị 12-20g. Sắc uống.
- 5. Chữa tiêu khát, đái đường: Bạch thược, Cam thảo lượng bằng nhau tán bột, uống mỗi lần 4g, ngày 3 lần.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược điển Việt Nam V;
2. Cây thuốc và vị thuốc dùng làm thuốc – Đỗ Tất Lợi;
3. Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi;
4. Mô tả cảm quan: Tiêu chuẩn cơ sở vị thuốc tại BV Y học cổ truyền.
Add a review